
Số đếm là số chỉ số lượng, khác với số thứ tự Bạn nhé
SỐ ĐẾM, SỐ THỨ TỰ
Số đếm là số chỉ số lượng (ví dụ: tôi có tổng cộng 3 quầy hàng), khác với số chỉ thứ tự (ví dụ: tôi bán hàng ở quầy thứ 3 tính từ lối vào chợ).
Hãy học thuộc lòng các số đếm và trên hết, thử phát âm đúng các số đếm theo hướng dẫn phát âm trong bài 1.
SỐ ĐẾM:
1 – jeden
2 – dwa
3 – trzy
4 – cztery
5 – pięć
6 – sześć
7 – siedem
8 – osiem
9 – dziewięć
10 – dziesięć
11 – jedenaście
12 – dwanaście
13 – trzynaście
14 – czternaście
15 – piętnaście
16 – szesnaście
17 – siedemnaście
18 – osiemnaście
19 – dziewiętnaście
20 – dwadzieścia
21 – dwadzieścia jeden
từ 21 tới 29 tương tự
30 trzydzieści
40 czterdzieści
50 pięćdziesiąt
60 sześćdziesiąt
70 siedemdziesiąt
80 osiemdziesiąt
90 dziewięćdziesiąt
100 sto
110 sto dziesięć
111 sto jedenaście
200 dwieście
300 trzysta
400 czterysta
500 pięćset
600 sześćset
700 siedemset
800 osiemset
900 dziewięćset
1000 tysiąc
10 000 dziesięć tysięcy
100000 milion
Bài tập cho số đếm:
Ghép số theo các mẫu trên. Hãy thử viết ra nháp một vài số bất kì và tập ghép.
Ghép số tương tự như các mẫu trên. Hãy thử viết ra nháp một vài số bất kì và tập ghép số đếm.
Ví dụ: 1125 - tysiąc sto dwadzieścia pięć
SỐ THỨ TỰ:
Số thứ tự trong tiếng Ba Lan được cho là tính từ, chỉ tính chất, hiện trạng
ví dụ:
tôi là người tới công sở thứ nhất - đầu tiên,
tôi là người đứng thứ nhất trong cuộc đua,
tôi lấy hàng từ kho thứ nhất còn anh hãy lấy hàng từ kho thứ hai
bây giờ là giờ thứ 14 trong ngày (người BL dùng số thứ tự để chỉ giờ và thời gian, chứ không dùng số đếm, tức không nói: bây giờ là „14 giờ” mà nói là „giờ thứ 14”.
Số thứ tự có thể kết thúc bằng các chữ „a”, „y”, „e” tùy vào danh từ đứng trước các số thứ tự (danh từ giống cái thì tính tự kết thúc bằng chữ „a”, dt giống đực thì tt kết thúc bằng chữ „y” và dt giống trung thì tt kết thúc bằng chữ „e”). Tuy vậy, để đơn giản hóa, cẩm nang chỉ bày ra các thí dụ cho các danh từ giống nam. Khi đã thạo tiếng, bạn chỉ cần đổi „y” thành „a” hoặc „e” là chuẩn.
Ví dụ: „thứ nhất” giống đực là pierwszy, giống cái là pierwsza, giống trung là pierwsze
Thứ nhất: pierwszy
Thứ hai: drugi
Thứ ba: trzeci
Thứ tư: czwarty
Thứ năm: piąty
Thứ sáu: szósty
Thứ bảy: siódmy
Thứ tám: ósmy
Thứ chín: dziewiąty
Thứ mười: dziesiąty
Thứ mười một: jedenasty
Thứ mười hai: dwunasty
Thứ mười ba: trzynasty
Cứ tương tự như thế trong những số cao hơn